Từ 1-1-2021: Trường hợp nào người lao động không được trợ cấp thôi việc?
Thứ 2,, 02-11-2020 , 03:45:00 AM
Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 1-1-2021) thì khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong 4 trường hợp sau đây.
+ Trường hợp 1: Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019.
+ Trường hợp 2: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp 3: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
Trong đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.
+Trường hợp 4: Người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).
CÁC TIN LIÊN QUAN
-
Một mình Chồng đứng tên trong sổ đỏ thì có được xem là tài sản chung vợ chồng?
-
Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp khác để vay tiền
-
Doanh nghiệp không phải ngân hàng có được cho nhau vay tiền lấy lãi?
-
Diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng được tính như thế nào?
-
Người đã nghỉ hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi đi làm thêm?
-
Cảnh sát giao thông được tạm giữ ô tô của người tham gia giao thông trong những trường hợp nào?
-
Khi đổi Chứng minh nhân dân (CMND) sang Căn cước công dân có phải đổi sổ Bảo hiểm xã hội không?
-
Khấu trừ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của lao động thời vụ
Giới thiệu
CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!
Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.
Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...
Hotline
Hotline:024.665.69.121 - |
Tiêu điểm
Thống kê