Thứ 5,, 02-04-2020 , 01:26:00 PM

Câu hỏi: Xin Quý công ty tư vấn cho chúng tôi một vấn đề như sau: Công ty chúng tôi là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, có tiền mặt dư thừa, trong khi đó có doanh nghiệp muốn vay để kinh doanh. Vậy chúng tôi có được cho các doanh nghiệp khác vay để lấy lãi không nếu không phải là ngân hàng và công ty tài chính. Nếu được, thì cho vay theo hình thức như thế nào và các khoản thuế phải kê khai ra sao? Xin trân trọng cảm ơn
Hoàng Tắc Hải (Hà Đông, Hà Nội) 

Trả lời: Về vấn đề ông hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: 
Trước tiên phải khẳng định, Luật các tổ chức tín dụng không điều chỉnh quan hệ cho vay giữa các doanh nghiệp với nhau mà chỉ điều chỉnh quan hệ cho vay giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Quan hệ vay và cho vay giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng được điều chỉnh bằng các văn bản riêng lẻ, chưa được hệ thống hóa, và chỉ được quy định theo từng khía cạnh riêng biệt của các quan hệ này.
Và như vậy có thể khẳng định mặc dù không phải là các tổ chức tín dụng hoặc định chế tài chính nhưng Doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay tiền
Cơ sở pháp lý quy định về Nguyên tắc giao dịch tài chính của doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/NĐ-CP  do Chính Phủ ban hành ngày 31/12/2013 quy định cụ thể như sau:

“Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
 
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”
Tiếp theo đó quy tắc này được cụ thể hóa trong Thông tư số 09/2015/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 29/01/2015. Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 09 Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác như sau:
“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
[…]
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
 
a) Thanh toán bằng Séc;
 
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
 
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.”
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 4 của Thông tư này cũng quy định: “Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”
Khoản 1, Điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định như sau:
"Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
 
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. [...]"
Như vậy, theo quy định trên doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp khác vay tiền. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch cho vay thì không được thanh toán bằng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) mà phải thanh toán bằng các hình thức sau:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
2. Các khoản thuế liên quan đến giao dịch cho vay
a) Đối với doanh nghiệp cho vay:
- Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho vay:
 
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 8, Điều 4 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2013 thì các dịch vụ là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng có gồm:
"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
...
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng. [...]”
 
Theo quy định trên thì hoạt động cho vay giữa các doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; cho nên, doanh nghiệp cho vay không phải khai và nộp thuế giá trị gia tăng khi cho doanh nghiệp khác vay tiền (bao gồm cả gốc và lãi vay).

- Về vấn đề dhứng từ đối với khoản vay:

Căn cứ công văn số 12319/CT-TT&HT ngày 05/11/2014 của Cục thuế tỉnh Bình Dương thì doanh nghiệp có phát sinh khoản thu từ tiền lãi cho vay phải lập hóa đơn giá trị gia tăng (VAT), dịch vụ cho vay riêng lẻ của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nên trên hóa đơn dòng thuế suất không ghi gạch chéo.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi cho vay:
 
Căn cứ quy định tại Khoản 7, Điều 7 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì khoản tiền lãi từ tiền cho vay sẽ được bù trừ vào khoản chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp đó. Trong trường hợp khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay, thì sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngược lại, nếu thấp hơn thì phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
 
b) Đối với doanh nghiệp đi vay
 
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC thì:
 
Chi phí trả lãi vay được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu bảo đảm hai điều kiện dưới đây:
- Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
- Phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Ngày 10/02/2018, Công ty X (đã góp đủ vốn điều lệ), vay 300.000.000 đồng của công ty Y với lãi 1,2%/tháng. Biết mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố ngày 01/01/2018 là 0.75%/tháng.
- Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân hàng tháng: 300.000.000 * 1,2% = 3.600.000 đồng
- Chi phí lãi vay được trừ = 300.000.000 * 0.75% * 150% = 3.375.000 đồng
- Phần chi phí lãi vay không được trừ = 3.600.000 – 3.375.000  = 225.000 đồng

Một số lưu ý đối với doanh nghiệp đi vay như sau:

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

______________________

Hãy tăng thu nhập của bạn cùng chúng tôi: Chương trình chiết khấu 20% - 25% trên tổng giá trị mỗi hợp đồng mà bạn giới thiệu cho Công ty Luật Á Đông .....
______________________

"Công ty Luật Á Đông: Dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán, business registration certificate, thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh, thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh,  thủ tục chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ, M&A, thủ tục giải quyết tranh chấp, hợp đồng, các thủ tục hành chínhconsular legalization in Vietnam,  và các dịch vụ pháp lý khác...hotline: 0904.253.822 - 024.668.14.111"

Giới thiệu

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.

Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...

Hotline

Hotline:

024.665.69.121 -

Thống kê