Muốn chồng ly hôn với vợ cũ mà không có giấy tờ làm thế nào?
Thứ sáu, 15-04-2016 , 09:25:00 AM
Câu hỏi: Trường hợp gia đình tôi khá phức tạp và tế nhị, rất mong các luật sư tư vấn giúp: Vợ chồng tôi chung sống với nhau hơn 10 năm. Oái oăm là trước khi đến với tôi anh ấy chỉ ly thân với vợ cũ mà chưa ly hôn. Hiện nay chồng tôi muốn làm thủ tụcly hôn nhưng vợ cũ anh ấy không đưa hồ sơ giấy tờ và không đồng ý ly hôn. Anh ấy đến Ủy ban nhân dân phường xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nhưng không được vì Ủy ban nói không lưu bản sao. Trong khi đó, bên Toà án yêu cầu có đầy đủ giấy tờ mới thụ lý đơn ly hôn.
Ngoài ra, trong thời gian ly thân người vợ cũ và trước khi sống với tôi, anh ấy có chung sống với người khác và đã có con nhưng khi đi đăng ký khai sinh cho đứa bé, cô ấy lại khai chồng tôi là cha ruột của đứa bé. Vậy tôi có mấy câu hỏi như sau:
- Chồng của tôi có được ly hôn với vợ cũ khi cô ấy không đồng ý không?
- Đối với đứa con của người vợ thứ hai mang họ của chồng tôi thì pháp luật quy định như thế nào?
- Nếu con chung của anh ấy với vợ đầu đã hơn 18 tuổi thì anh ấy còn phải cấp dưỡng không?
- Tài sản căn nhà chung với người vợ đầu chồng tôi có được chia một nửa không?
(Hoanglan 88@yahoo.com)
Trả lời: Đúng là câu hỏi của bạn khá phức tạp và tế nhị và cần có thông tin cụ thể hơn để có thể tư vấn chính xác. Dưới đây chúng tôi trao đối khái quát với từng khía cạnh một:
Thứ nhất, đối với việc ly hôn với người vợ cũ của "chồng" bạn hiện nay
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định: ly hôn theo yêu cầu của một bên được Tòa án giải quyết cho ly hôn sau khi Tòa án hòa giải nhưng không thành và có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp của bạn, theo như bạn trình bày thì người vợ cũ của chồng bạn hiện đang giữ các giấy tờ có liên quan.
Điều 60 Nghị định số158/2005/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau:
“1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, do phía bên kia giữ các giấy tờ, bao gồm cả giấy đăng ký kết hôn, để giải quyết vấn đề này, bạn của bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Mặt khác, trong hồ sơ ly hôn cũng cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc cũng như các giấy tờ khác, căn cứ vào đó tòa án sẽ xem xét việc thụ lý đơn ly hôn.
Thứ hai, về vấn đề họ, tên của con sau của vợ thứ hai mang hộ của chồng bạn
Theo luật định, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng (khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Trường hợp của chồng bạn và người vợ cũ do chưa có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nên về mặt pháp lý vẫn vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 88 nêu trên thì trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Thứ ba, về vấn đề cấp dưỡng cho con chung trên 18 tuổi
Theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
- Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
Nếu thuộc 1 trong các trường hợp trên, chồng bạn không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con.
Thứ tư, về vấn đề tài sản chung là căn nhà mà anh ấy có với người vợ đầu tiên
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
______________________
Hãy tăng thu nhập của bạn cùng chúng tôi: Chương trình chiết khấu 20% - 25% trên tổng giá trị mỗi hợp đồng mà bạn giới thiệu cho Công ty Luật Á Đông .....
______________________
"Công ty Luật Á Đông: Dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán, business registration certificate, thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh, thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, thủ tục chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ, M&A, thủ tục giải quyết tranh chấp, hợp đồng, các thủ tục hành chính, consular legalization in Vietnam, và các dịch vụ pháp lý khác...hotline: 0904253822 - 04.66814111"
Giới thiệu
CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!
Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.
Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...
Hotline
Hotline:024.665.69.121 - |
Tiêu điểm
Thống kê