Chủ nhật, 21-01-2024 , 04:21:00 AM

Câu hỏi: Chào các luật sư. Thời gian gần đây tôi mới phát hiện chồng tôi có đi lại, quan hệ nhân ngãi với một người phụ nữ đã có chồng. Tôi đã thuê người theo dõi, tuần trước tôi đã bắt được tại trận hai người này ở trong khách sạn.

Trong lúc nóng giận tôi đã xông đến đánh, tát, cắt tóc người này. Hiện nay, nhân tình của chồng tôi đang phải nằm viện đã 10 ngày. Người nhà của họ dọa sẽ tố cáo tôi, vậy tôi muốn hỏi. Trong trường hợp của tôi pháp luật có xử lý được không vì bản chất là tôi đang bảo vệ hạnh phúc gia đình của mình và nếu bị xử lý tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Về vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời dưới những khái cạnh như sau: 

Đầu tiên câu hỏi đặt ra là: Đánh ghen có vi phạm phạm luật không vì đánh ghen để bảo vệ hanh phúc của gia đình mình? 
Điều 134 Bộ luật hình sự quy định về Tội cố ý gây thương thích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và Điều 155 Bộ luật hình sự quy định về Tội làm nhục người khác.
Như vậy, với hành vi đánh người khác là vi phạm quy định của pháp luật về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và vi phạm pháp luật về Tội làm nhục người khác.
Như vậy, việc đánh ghen mặc dù được thực hiện trên danh nghĩa là bảo vệ hạnh phúc gia đình nhưng gây nên thiệt hai về tinh thần, sức khỏe, tính mạng, danh dự cho người khác vẫn là hành vi vi phạm pháp luật. 
Câu hỏi thứ hai là: Đánh ghen có bị pháp luật xử phạt không? 
Căn cứ vào quy định của Điều 134 Bộ luật hình sự thì: 
"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Theo quy định được viện dẫn ở trên, hành vi tác động xâm phạm đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp luật định thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, tùy vào tỷ lệ tổn thương cơ thể mà có thể bị xử phạt đến 20 năm tù.
Trong trường hợp mức tổn thương của người bị đánh ghen chưa đến 11% thì căn cứ theo điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP sau đây để xử lý:
“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
....
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
....”
Điều 155 của Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung sửa đổi năm 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau: 
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, khi đánh ghen, bạn chửi bới xúc phạm người khác thì sẽ có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy vào mức độ vi phạm.
Với quy định trên, khi đánh ghen có bị xử phạt theo những nội dung đã phân tích trên. Vì thế, khi máu điên cơn ghen nổi lên, bạn nên kiềm chế bản thân, đánh ghen một cách văn minh và đừng để “tình địch” bị tổn thương cơ thể trên 11% để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhé.
 
Câu hỏi tiếp theo là: Người đánh ghen có bị đi tù không? 
Theo các điều luật đã viện dẫn và phân tích ở trên, người đánh ghen có thể bị Tòa án xử phạt đi tù nếu người đánh ghen gây thương tích cho người khác trên 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc vào các trường hợp bị xử phạt tù hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên...
 
Câu hỏi cuối cùng: Người bị đánh ghen có kiện người đánh ghen được không? 
Về nguyên tắc, người bị đánh ghen hoàn toàn có thể kiện được bởi pháp luật luôn bảo vệ quyền lợi cho mỗi công dân. Tuy nhiên, nếu bạn bị đánh ghen nhưng thực sự bạn làm những hành động khiến người khác phải đánh ghen thì thiết nghĩ không nên khởi kiện họ. Vừa là để không làm to chuyện xấu mặt mình. Vừa là để đỡ mất thời gian, chi phí và bị ghét hơn có thể còn bị đánh ghen thêm lần nữa.
Trong trường hợp bạn bị đánh ghen oan, bị đánh đến mức thân xác hoang tàn và bạn muốn có sự công bằng thì có thể khởi kiện bằng cách đi giám định tỷ lệ tổn thương sức khỏe, lưu giữ những bằng chứng bị đánh, đe dọa từ đối phương, làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án quận, huyện có thẩm quyền của người đánh mình hoặc nơi mình cư trú để được giải quyết.

______________________

Hãy tăng thu nhập của bạn cùng chúng tôi: Chương trình chiết khấu 20% - 25% trên tổng giá trị mỗi hợp đồng mà bạn giới thiệu cho Công ty Luật Á Đông .....

______________________
"Công ty Luật Á Đông: Dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán, business registration certificate, thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh, thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh,  thủ tục chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ, M&A, thủ tục giải quyết tranh chấp, hợp đồng, các thủ tục hành chínhconsular legalization in Vietnam,  và các dịch vụ pháp lý khác...hotline: 0904253822 "

Giới thiệu

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.

Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...

Hotline

Hotline:

024.665.69.121 -

Thống kê