Thứ hai,, 15-06-2015 , 03:56:00 AM

Tag: Đơn khởi kiện; Mẫu đơn kiện vụ án dân sự; mẫu đơn kiện dân sự; đơn yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu; đơn yêu cầu tuyên hợp đồng dân sự vô hiệu

 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
 
ĐƠN KHỞI KIỆN
(Về việc yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng thế chấp)

 
Kính gửi: Toàn án nhân dân quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội
 
Người khởi kiện:
 
CÔNG TY CỔ PHẦN ..........
Địa chỉ trụ sở: Số ......., Lý Nam Đế, phường Của Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Điện thoại: ......
Mã số thuế: .......
Đại diện theo pháp luật: Ông .......
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
 
Người bị kiện:
1. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG
Trụ sở: Tòa nhà CC2A, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Mã số thuế: ........
Người đại diện: Ông ...........
Chức danh: Giám đốc
2. Ông .......                   Sinh năm 1963
- CMND số .........   Ngày cấp: 08/11/2001 Nơi cấp: Công an TP.Hà Nội
- Hộ khẩu thường trú: Số......., Lý Nam Đế, phường Của Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
3. Bà .......                     Sinh năm 1964
- CMND số .........   Ngày cấp: 10/12/2001 Nơi cấp: Công an TP.Hà Nội
- Hộ khẩu thường trú: Số ......., Lý Nam Đế, phường Của Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu tòa án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn:
Đối tượng khởi tiện:
Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền trên đất của người thứ ba ký ngày 24/04/2009 giữa Bên thế chấp là: Ông......... cùng vợ là Bà ......, Bên Vay vốn là CÔNG TY CỔ PHẦN ......., Bên nhận thế chấp là: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG.
Nội dung vụ việc:
Ngày 24/04/2009 tại trụ sở văn phòng công chứng số 6 thành phố Hà Nội, Ông....... cùng vợ là Bà ........... đã ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với bên nhận thế chấp là CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG với nội dung là:
Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho Bên vay vốn là CÔNG TY CỔ PHẦN ........ cụ thể như sau:
Thế chấp tài sản gắn liền trên đất tại địa chỉ số ......., phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội theo giấy chứng nhận sau:
1- Căn hộ .........3/1A, phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội theo “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất” số ........ do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 19/02/2001. Hồ sơ gốc số .........; sang tên theo Hợp đồng mua bán nhà ở số 7574.03 ngày 10/11/2003 tại phòng công chứng số 1 thành phố Hà  Nội.
2- Số nhà ........ phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số A........ do ở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 14/01/2005. Hồ sơ gốc số ........; ....... QĐUB. Thửa đất số (22-1)-2); Tờ bản đồ số 7H-II-31. Diện tích sử dụng: 32,9m2; Hình thức sử dụng riêng 32,9m2; Hình thức sử dụng chung: 0m2; Thười hạn sử dụng: Lâu dài; Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất* Nhận chuyển nhượng QSDĐ.
+ Tài sản gắn liền trên đất: Nhà ở một (01) trên đất
Bên ngân hàng đã kiểm định hiện trạng tài sản thế chấp nói trên và cùng bên thế chấp thống nhất định giá là 29.000.000.000 Đồng (Hai mươi chin tỷ đồng).
Theo Điều 2 của hợp đồng, bên ngân hàng chấp nhận việc thế chấp tài sản nói trên và đồng ý cho Bên vay được vay số tiền tối đa là 21.750.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng) với thời hạn vay tối đa là bảy (07) năm.
Ngày 04/11/2010 các bên ký tiếp phụ lục hợp đồng thế chấp theo đó tài sản thế chấp được định giá thành 35.000.000.000 Đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng). Ngân hàng điều chỉnh mức cho vay từ 21.750.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng) lên 25.000.000.000 Đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng) trong thời hạn năm (05) năm.
Ngày 30/12/2010 các bên ký tiếp phụ lục hợp đồng thế chấp theo đó tài sản thế chấp được định giá thành 45.000.000.000 Đồng (Bốn mươi lăm tỷ đồng). Ngân hàng điều chỉnh mức cho vay từ 21.750.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng) lên 33.700.000.000 Đồng (Ba mươi ba tỷ bảy trăm triệu đồng) trong thời hạn năm (05) năm.
Cơ sở pháp lý:
Thứ nhất: Về hình thức
Căn cứ quy định tại các Điều 342 và Điều 361 Bộ luật dân sự 2005 có thể khẳng định hợp đồng nêu trên là hợp đồng bảo lãnh chứ không phải hợp đồng thế chấp như các bên đã nhầm tưởng.
Cụ thể:
Điều 342 Bộ Luật dân sự 2005:“Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.

Điều 361 Bộ luật dân sự 2005: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”

Nội dung của hợp đồng ba bên giữa Ông ....... cùng vợ là Bà ........ với NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG và CÔNG TY CỔ PHẦN ......... là việc Ông HOÀNG TUẤN ANH cùng vợ là Bà ........cam kết với NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho CÔNG TY CỔ PHẦN .......... thực chất là hợp đồng bảo lãnh theo đúng quy định tại Điều 361 Bộ luật dân sự 2005.
Từ những căn cứ pháp lý như đã phân tích ở trên tôi khẳng định, hình thức của hợp đồng trái với quy định của Bộ luật dân sự 2005.
Thứ hai:Tại thời điểm hai bên ký hợp đồng thế chấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì: Tài sản gắn liền trên đất là nhà ở xây một (01) tầng. Trong khi thực tế ngôi nhà này đã bị phá bỏ và được CÔNG TY CỔ PHẦN ......... đầu tư xây dựng nhà bảy (07) tầng trên diện tích đất trên. Toàn bộ chi phí để hoàn thành Tòa nhà này là do CÔNG TY CỔ PHẦN ....... đầu tư (thể hiện bằng các hóa đơn chứng từ liên quan).
Như vậy, ngôi nhà được dùng để làm tải sản bảo lãnh thực tế là do CÔNG TY CỔ PHẦN..........đầu tư xây dựng và thuộc quyền sở hữu của CÔNG TY CỔ PHẦN...........
Điều 361 Bộ luật dân sự 2005 quy định về bảo lãnh thì tài sản được dùng để bảo lãnh phải là tải sản thuộc quyền sở hữu của Bên bảo lãnh.
Vì vậy có thể khẳng định việc Ông ......... cùng vợ là bà ........ dùng ngôi nhà bảy (07) tầng tại Số nhà........ phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để bảo lãnh cho nghĩa vụ của CÔNG TY CỔ PHẦN..........với NGÂN HÀNG NÔNG NGIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNGlà trái quy định của Điều 361 Bộ luật dân sự 2005. Bởi tài sản đó (Tòa nhà bảy tầng) thuộc quyền sở hữu của CÔNG TY CỔ PHẦN ........ chứ không thuộc quyền sở hữu của Ông .......cùng vợ là bà ..........
Thứ ba: Theo hợp đồng thế chấp, Bên thế chấp là Bà ........ cùng chồng là ....... ký hợp đồng thế chấp cho Bên thứ ba vay vốn là CÔNG TY CỔ PHẦN ......... Trong khi đó, tại thời điểm đó Bà ........ lại là người đại diện theo pháp luật của công ty. Do vậy, việc ký hợp đồng giữa ba bên là vi phạm quy định tại Khoản 5, Điều 144 Bộ luật dân sự 2005 .
Khoản 5, Điều 144 “Phạm vi đại diện”, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, việc ký kết hợp đồng trên là vi phạm điều cấm của pháp luật theo quy định tại điều 128 và 144 Bộ luật dân sự 2005.
Thứ tư: Thời hiệu
Hợp đồng bảo lãnh mà các bên đã ký vi phạm quy định của Điều 361 Bộ luật dân sự 2005 về bảo lãnh và Điều 128, và khoản 5, Điều 144 Bộ luật Dân sự năm 2005 về phạm vi đại diện.

Căn cứ:

Khoản 2 Điều 136 về Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:“Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”

Điều 128  Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội: “Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể  thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”
Như vậy, Việc yêu cầu Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm tuyên bố hợp đồng thế chấp nêu trên vô hiệu là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện theo quy định của Điều 128 và Khoản 2, Điều 136 Bộ luật dân sự 2005.
Từ những lý do đã phân tích và trình bày ở trên đại diện theo pháp luật của CÔNG TY CỔ PHẦN ............ làm đơn yêu cầu tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm giải quyết những vấn đề sau:
Tuyên vô hiệu Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền trên đất của người thứ ba ký ngày 24/04/2009 giữa Bên thế chấp là: Ông ..., Bên Vay Vốn là......., Bên nhận thế chấp là: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG do vi phạm quy định tại Khoản 5, Điều 144 “Phạm vi đại diện”, Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 342 và Điều 361 Bộ luật dân sự 2005 về hình thức và đối tượng của hợp đồng thế chấp và bảo lãnh.
Kính mong quý tòa xem xét, giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho công ty chúng tôi
Trân trọng cảm ơn!
Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1.      Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần..........thay đổi lần thứ 10 ngày 13/09/2010 (Bản sao chứng thực)
2.      Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần.......... thay đổi lần thứ 12 ngày 14/10/2013 (Bản sao chứng thực)
3.      Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền trên đất của người thứ ba ngày 24/04/2009 giữa Bên thế chấp là: Ông ..........cùng vợ là Bà ........., Bên Vay Vốn là CÔNG TY CỔ PHẦN ............, Bên nhận thế chấp là: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG (Bản sao chứng thực);
4.      Phụ lục hợp đồng thế chấp ngày 04/11/2010 (Bản sao chứng thực);
5.      Phụ lục hợp đồng thế chấp ngày 30/12/2010 (Bản sao chứng thực);
6.      Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ngày 15/01/2005 (Bản sao chứng thực);
7.      Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất” số .......do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 19/02/2001. Hồ sơ gốc số 4647.2001; sang tên theo Hợp đồng mua bán nhà ở số........ ngày 10/11/2003 tại phòng công chứng số 1 thành phố Hà  Nội (Bản sao);
8.      Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số AB 177105 do ở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 14/01/2005. Hồ sơ gốc số 4648.2001; 900.2001. QĐUB. Thửa đất số (22-1)-2); Tờ bản đồ số 7H-II-31(Bản sao);
9.      Hợp đồng tín dụng số: 1482-LAV-200900172/HĐTD giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hùng Vương và Công ty cổ phần ........... ngày 24/04/2009 (Bản sao);
10.  Phụ lục hợp đồng tín dụng số 01 kèm theo hợp đồng tín dụng số 1482-LAV-200900172/HĐTD ngày 24/04/2009 (Bản sao);
11.  Hợp đồng tín dụng số: 1482-LAV-2010/HĐTD  giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hùng Vương và Công ty cổ phần .......... ngày 09/10/2010 (Bản sao);
12.  Hợp đồng tín dụng số 1482-LAV-201100040/HĐTD giữa Phòng Giao dịch Đông Đô – Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hùng Vương và Công ty cổ phần ........... ngày 20/01/2011(Bản sao);
13.  Phụ lục hợp đồng thế chấp số 1482-LAV-201100040/HĐTD (Bản sao);
14.  Phụ lục hợp đồng số 02 ngày 07/04/2011 kèm theo hợp đồng thế chấp số 1482-LAV-201100040/HĐTD (Bản sao);
15.  Phụ lục hợp đồng số 03 ngày 26/04/2011 kèm theo hợp đồng thế chấp số 1482-LAV-201100040/HĐTD (Bản sao);
16.  Hợp đồng kinh tế số 083/FUJI giữa Công ty Cổ phần .......... và Công ty TNHH ALPHANAM ngày 08/08/2005 (Bản sao);
17.  Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH ALPHANAM số 0032164 ngày 31/12/2008 (Bản sao);
18.  Hợp đồng tư vấn thiết kế số 002/2006/HĐ –TVXD giữa Công ty cổ phần ...........và Công ty cổ phần Bắc Á Hà Nội ngày 15/02/2006 (Bản sao);
19.  Hóa đơn GTGT của Công ty cổ phần Bắc Á Hà Nội số 0017462 ngày 29/04/2006 (Bản sao);
20.  Hợp đồng tư vấn thiết kế số 007/2006/HĐ-TVXD giữa Công ty cổ phần ........... và Công ty cổ phần Bắc Á Hà Nội ngày 18/05/2006 (Bản sao);
21.  Hóa đơn GTGT của Công ty cổ phần Bắc Á Hà Nội số 0017464 ngày 21/06/2006 (Bản sao);
22.  Hợp đồng tư vấn thiết kế số 10/2006/HĐ-TVXD giữa Công ty cổ phần ........... và Công ty cổ phần Bắc Á Hà Nội ngày 01/07/2006 (Bản sao);
23.  Hóa đơn GTGT của Công ty cổ phần Bắc Á Hà Nội số 0017474 ngày 18/09/2006 (Bản sao);
24.  Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 116/HĐKT giữa Công ty cổ phần .......... và Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội ngày 22/12/2005 (Bản sao);
25.  Hợp đồng kinh tế Giao nhận thầu xây lắp giữa Công ty cổ phần ......... và Công ty Hà Đô – Bộ quốc phòng ngày 21/12/2004 (Bản sao);
26.  Hóa đơn GTGT của công ty cổ phần Hà Đô số 0068379 ngày 06/22/2007 (Bản sao);
27.  Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 02/2007/HĐKT-BR-DQ giữa Công ty cổ phần ........và  công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Dân Quốc ngày 18/01/2007 (bản sao);
28.  Hóa đơn GTGT của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Dân Quốc số 0019141 ngày 18/03/2008 (Bản sao);
29.  Hợp đồng kinh tế số 149/2005/HĐKT-CL giữa Công ty cổ phần ........ và Công ty cổ phần Cửu Long ngày 08/11/2005 (Bản sao);
30.  Hóa đơn GTGT của Công ty cổ phần Cửu Long số 0069049 ngày 28/12/2006 (Bản sao);
31.  Hợp đồng mua bán số 81736/811971/NR giữa Công ty cổ phần ........ và Công ty cô phần cửa sổ nhựa Châu Âu ngày 14/07/2008 (Bản sao);
32.  Hóa đơn GTGT của Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu số 0036892 ngày 27/09/2006 (Bản sao);
33.  Hợp đồng kinh tế số 70307-VTIC/SPG giữa Công ty cô phần.......... và Công ty TNHH Thiết bị công nghệ và xây dựng Việt Tiến ngày 07/03/2007 (Bản sao);
34.  Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ và xây dựng Việt Tiến số 0009916 ngày 02/07/2007 (Bản sao);
35.  Hợp đồng mua bán số 070301/HDMB/NH giữa Công ty cổ phần...........và Công ty Thương mại và sản xuất Nguyên Hưng ngày 01/03/2007 (Bản sao);
36.   Hóa đơn GTGT của Công ty Thương mại và sản xuất Nguyên Hưng số 0051140 ngày 29/03/2007 (Bản sao);
37.  Hợp đồng cung cấp và lắp đặt điều hòa không khí số 01/GREE-11/2006 giữa Công ty cổ phần.......... và Công ty cổ phần điện GREE- chi nhánh Hà nội ngày 23/11/2006 (Bản sao);
38.  Hóa đơn GTGT của Chi nhánh Công ty cổ phần Điện GREE số 0032550 ngày 14/05/2007 (Bản sao);
39.  Hợp đồng kinh tế ngày 21/11/2006 giữa Công ty cổ phần ........... và Công ty TNHH Quang Minh Hà Nội (Bản sao);
40.  Hóa đơn GTGT của công ty TNHH Quang Minh Hà Nội số 0030350 ngày 10/01/2007 (Bản sao);
41.  Đăng ký kinh doanh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (bản sao chứng thực);
42.  Chứng minh nhân dân mang tên ............ (bản sao chứng thực);
43.  Chứng minh nhân dân mang tên ........... (bản sao chứng thực);
44.  Xác nhận của UBND phường Cửa Đông về nơi cứ trú của ông............ (bản chính);
45.  Xác nhậncủa UBND phường Cửa Đông về  nơi cứ trú của bà ........... (bản chính);
46.  Sổ hộ khẩu của Ông ...............và bà...........(bản sao chứng thực);
                                                                                                              

 

Hà Nội, ngày      tháng    năm 2013
Người làm đơn
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị
 

 
 
 
 

                                                             _____________________

Hãy tăng thu nhập của bạn cùng chúng tôi: Chương trình chiết khấu 20% - 25% trên tổng giá trị mỗi hợp đồng mà bạn giới thiệu cho Công ty Luật Á Đông .....
______________________
"Công ty Luật Á Đông: Dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán, business registration certificate, thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh, thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh,  thủ tục chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ, M&A, thủ tục giải quyết tranh chấp, hợp đồng, các thủ tục hành chínhconsular legalization in Vietnam,  và các dịch vụ pháp lý khác...hotline: 0904253822 - 04.66814111" 

Giới thiệu

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.

Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...

Hotline

Hotline:

024.665.69.121 -

Thống kê