Thành lập công ty xong thì ai được ký hợp đồng?(phần 2)
Thứ sáu, 08-03-2013 , 01:53:00 PM
Dịch vụ pháp luật doanh nghiệp của Luật Á Đông giúp bạn An Toàn, An Tâm và An Phát trong kinh doanh
****************
Câu hỏi: Thành lập công ty xong, chúng tôi không rõ những ai trong công ty được ký hợp đồng vì trong đăng ký kinh doanh của chúng tôi chỉ thấy ghi người đại diện theo pháp luật mà không thấy ghi cụ thể những ai sẽ được ký hợp đồng, vì trong công ty có Tổng Giám đốc, Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Giám đốc.... Rất mong công ty Luật Á Đông giải đáp giúp. Chúng tôi xin xin chân thành cám ơn!
Thành lập công ty xong thì ai được ký hợp đồng? (phần 1)
Quy định này hiện nay đang gây khó khăn trong việc xác lập các giao dịch, cũng như giao kết các hợp đồng. Việc xác định thế nào là một hộ gia đình không hề đơn giản, nhất là người Việt Nam có thói quen sống nhiều thế hệ trong một ngôi nhà, rất khó xác định ai là thành viên của một hộ gia đình. Bộ luật dân sự năm 1995 lấy tiêu chí hộ khẩu để xác định hộ gia đình. Bộ luật dân sự năm 2005 đã bỏ tiêu chí hộ khẩu.
Mặt khác, người Việt Nam cũng không có thói quen làm rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Ngoài ra, trong thực tế để tìm kiếm một thỏa thuận chung của mọi thành viên trong hộ gia đình về một vấn đề tài sản không hề đơn giản vì rất nhiều lý do khác nhau, ví dụ: sự đóng góp khác nhau, sự xung đột quyền lợi giữa các thành viên...
* Theo điều 144.5 Bộ luật dân sự 2005, người đại diện không được giao kết hợp đồng với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
* Các đối tượng khi giao kết hợp đồng với người có liên quan trong công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên, điều 59 Luật doanh nghiệp 2005.
* Các đối tượng khi giao kết hợp đồng với người có liên quan trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải được sự nhất trí của Hội đồng thành viên, Giám đốc và Ban kiểm soát, điều 75 Luật doanh nghiệp 2005.
♦ Các đối tượng khi giao kết hợp đồng với người có liên quan trong công ty cổ phần phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, (điều 120 Luật doanh nghiệp 2005).
+ Người đại diện ủy quyền cho người khác như thế nào?
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, để có thể kinh doanh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không thể ký kết tất cả các hợp đồng, nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy, người đại diện theo pháp luật phải ủy quyền cho người khác để ký kết các hợp đồng.
Việc ủy quyền có thể được quy định trong Điều lệ, Quy chế hoạt động, Điều kiện nghiệp vụ chung của doanh nghiệp, Bảng phân công công việc, Bảng thông báo đến khách hàng, Bản chào hàng của doanh nghiệp... hoặc giấy ủy quyền cụ thể.
Ví dụ:
* Điều lệ, Quy chê' hoạt động của công ty có thể quy định các phó giám đốc được giao kết các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ VND, các trưởng phòng được giao kết các hợp đồng có giá trị tới 5 tỷ VND.
Đây được coi là đã có sự ủy quyền bằng văn bản.
* Bảng thông báo chính thức của một Ngân hàng tại quầy giao dịch về việc người phụ trách quầy giao dịch được quyền giao kết các loại hợp đồng A, B, c... được coi là ủy quyền bằng văn bản.
Trong các hợp đồng thương mại quốc tế, mặc dù không có sự ủy quyền chính thức, vẫn có thể sử dụng các loại giấy tờ khác, hoặc một chứng cứ bất kỳ có liên quan để chứng minh là đã có sự ủy quyền theo nguyên lý “tướng ở ngoài biên ải không cần xin lệnh vua”. Ví dụ:
* Đại lý bảo hiểm đã trực tiếp bán bảo hiểm không theo sự ủy quyền của công ty bảo hiểm, nhưng công ty bảo hiểm đã thu phí vào quỹ công tỵ. Biên lai thu phí bảo hiểm và việc nộp phí bảo hiểm cho thủ quỹ công ty bảo hiểm có thể được sử dụng làm bằng chứng để chứng minh công ty bảo hiểm đã chấp nhận việc ủy quyền đố.
* Chủ thầu xây dựng khi xây dựng một nhà máy đã tự kỷ hợp đồng lắp đặt hệ thống chống sét với người chuyên môn lắp đặt hệ thống chống sét mà chưa có sự chấp thuận của chủ công trình, nhưng theo pháp luật về an toàn lao động công trình đó buộc phải có hệ thống chống sét dù rằng trong hợp đồng không quy định nghĩa vụ này. Có thể coi đó là sự ủy quyền cho dù chủ công trình không biết về việc phải lắp đặt hệ thống chống sét, vì chủ thầu đã hành động vì quyền lợi của chủ công trình, nếu lắp đặt sau sẽ gây tốn kém cho chủ công trình.
+ Người được ủy quyền có được ủy quyền lại hay không?
Đôi khi người được ủy quyền không thể trực tiếp giao kết tất cả các hợp đồng đã được ủy quyền vì vậy họ phải ủy quyền lại. Tuy nhiên, việc ủy quyền lại phải được sự chấp thuận của người ủy quyền, điều 583 Bộ luật dân sự. Ví dụ:
* Các trưởng phòng đã được ủy quyền giao kết hợp đồng cố giá trị đến 5 tỷ VND. Do tính chất công việc (như phòng giao dịch của các ngân hàng, đại lý bưu điện, đại lý thu mua...), trưởng phòng không thể trực tiếp giao kết tất các hợp đồng, nên phải ủy quyền cho các nhân viên của mình. Trong trường hợp như vậy, các trưởng phòng phải báo cáo giám đốc về việc cần ủy quyền lại và chỉ được ủy quyền lại nếu giám đốc đã đồng ý theo thủ tục hợp lệ.
* Điểu lệ, quy chê' hoại động của công ty... cũng cố thể quy định rõ việc người được ủy quyền có thể ủy quyền lại. Trong trường hợp đó,người được ủy quyền không cần báo cáo với giám đốc nữa.
Bình luận: Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi mà bạn đặt ra như sau: Trong một công ty có nhiều bộ phận có chức năng khác nhau thì việc thực hiện thẩm quyền ký hợp đồng có thể được quy định cho những cơ quan này. Do vậy, bạn phải căn cứ vào điều lệ của công ty (bản điều lệ mà các thành viên công ty đeã thông qua khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc thành lập công ty. Thông thường, nếu điều lệ công ty không có quy định rõ thì bạn cần dựa vào các điều quy định về thẩm quyền của Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên được quy định trong Luật doanh nghiệp 2005 để xem xét. Nếu khi thực hiện thủ tục thành lập công ty mà chưa quy định cụ thể trong điều lệ, thì công ty của bạn có thể phải họp Hội đồng thành viên để xác định rõ và làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh để bổ sung những nội dung này vào bản điều lệ của công ty.
Luật sư Đức Anh - Công ty Luật Á Đông.
______________________
Hãy tăng thu nhập của bạn cùng chúng tôi: Chương trình chiết khấu 20% - 25% trên tổng giá trị mỗi hợp đồng mà bạn giới thiệu cho Công ty Luật Á Đông .....
______________________
"Công ty Luật Á Đông: Dịch vụ công chứng chứng thực, Dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán, business registration certificate, thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh, thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, thủ tục chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ, M&A, thủ tục giải quyết tranh chấp, hợp đồng, các thủ tục hành chính, Dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự (consular legalization in Vietnam), và các dịch vụ pháp lý khác...hotline: 0904 253 822 - 04.6681411
Giới thiệu
CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!
Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.
Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...
Hotline
Hotline:024.665.69.121 - |
Tiêu điểm
Thống kê