Thứ sáu, 08-03-2013 , 10:56:00 AM

Dịch vụ pháp luật doanh nghiệp của Luật Á Đông giúp bạn An Toàn, An Tâm và An Phát trong kinh doanh
****************

Câu hỏi: Thành lập công ty xong, chúng tôi không rõ những ai trong công ty được ký hợp đồng vì trong đăng ký kinh doanh của chúng tôi chỉ thấy ghi người đại diện theo pháp luật mà không thấy ghi cụ thể những ai sẽ được ký hợp đồng, vì trong công ty có Tổng Giám đốc, Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Giám đốc.... Rất mong công ty Luật Á Đông giải đáp giúp. Chúng tôi xin xin chân thành cám ơn!

Để giải đáp cho câu hỏi trên dưới đây, Luật sư của Công ty Luật Á Đông phân tích một số nội dung pháp lý về chủ thể của hợp đồng thương mại để làm nổi bật các chế định pháp lý về các chủ thể trong các quan hệ dân sự (hay nói cách khác là thẩm quyền của những người ký kết hợp đồng).

Năng lực hành vi dân sự của các tổ chức

Khác với con người cụ thể, việc xác định năng lực hành vi của các tổ chức khá phức tạp, liên quan đến nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệpLuật hợp tác xãLuật ngân hàng Nhà nước... Ở đây chỉ giới thiệu một số vấn đề cơ bản liên quan đến các tổ chức là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các loại pháp nhân khác.

Năng lực hành vi dân sự của các doanh nghiệp Các doanh nghiệp đều có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

Điều đó có nghĩa là các hợp đồng do các doanh nghiệp giao kết có hiệu lực về điều kiện năng lực hành vi. Tuy nhiên, doanh nghiệp là một khái niệm không cụ thể như một con người, vì vậy có một số điểm đáng quan tâm khi giao kết họp đồng.
+ Khi nào doanh nghiệp có năng lực hành vi dân sự ?

 


 

Khi thành lập doanh nghiệp, có rất nhiều công việc được  tiến hành, ví dụ    ngày họp của các thành viên, ngày họp của đại hội đồng cổ đông, ngày đăng ký kinh doanh, ngày khai trương...Vì vậy, phải xác định thời điểm doanh nghiệp được thành lập về mặt pháp lý, vì về nguyên tắc đó cũng là thời điểm doanh nghiệp có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, thời điểm doanh nghiệp được thành lập được tính từ ngày doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp bắt đầu có năng lực hành vi dân sự. Từ thời điểm đó, các hợp đồng của doanh nghiệp sẽ được ký nhân danh doanh nghiệp.
Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần A đã tổ chức đại hội đồng cổ đông vào ngày 20 tháng 5 năm 2006. Ngày 25 tháng 5 năm 2006
Ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng. Ngày 15 tháng 6 năm 2006, Ngân hàng đăng ký kinh doanh và khai trương vào ngày 30 tháng 6.
Về pháp lý, Ngân hàng thương mại cổ phần A được coi là thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm 2006. Kể từ ngày đó, các hợp đồng liên quan đến Ngân hàng A được giao kết nhân darih Ngân hàng A và Ngân hàng A phải tự chịu trách nhiệm về các hợp đồng đó.
Các giao dịch trước đó do các sáng lập viên xác lập sẽ do các thành viên tự chịu trách nhiệm, nếu không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, các sáng lập viên có thể thỏa thuận Ngân hàng A sẽ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ mà họ đã xác lập liên quan đến việc thành lập ngân hàng cũng như các chi phí chuẩn bị cho việc khai trương cũng như hoạt động của ngân hàng.. .đã xác lập trước ngày 15 tháng 6 năm 2006.
+ Ai là người đại diện cho doanh nghiệp để giao kết hợp đồng?
Theo pháp luật, cũng như theo thông lệ, nếu Điều lệ doanh nghiệp không quy định khác thì giám đốc (tổng giám đốc) là người đại diện cho doanh nghiệp và vì vậy giám đốc (tổng giám đốc) là người đại diện ký kết các hợp đồng của doanh nghiệp. Thẩm quyền của người ký kết hợp đồng thường được quy định trong Điều lệ của doanh nghiệp.

 

Tuy nhiên, cũng có những ngoại lệ cần lưu ý, ví dụ:

♦    Đối với công ty hợp danh, theo thông lệ chung trên thế giới, các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn của công ty hợp danh đều có quyền nhân danh công ty để giao kết hợp đồng, nếu giữa các thành viên này không có một thỏa thuận khác. Có thể tìm thấy các thỏa thuận trong đăng ký kinh doanh vì thỏa thuận đó phải được ghi vào danh bạ thương mại, nếu không có một thỏa thuận nào về nguyên tắc đại diện của công ty hợp danh trong danh bạ thương mại thì các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn đều có quyền nhân danh công ty để xác lập các giao dịch. Tên những thành viên chịu trách nhiệm vô hạn cũng phải được ghi vào danh bạ thương mại.
Ví dụ: Công ty hợp danh A, B & c gồm 3 người, cả A, B và c đềuchịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty. Tên của A, B
và c phải được ghi vào danh bạ thương mại. A, BvàC đều có quyền  nhân danh công ty để giao kết hợp đồng.

Trường hợp chỉ có A và B chịu trách nhiệm vô hạn, tên của A và B phải được ghi vào danh bạ thương mại. A và B có quyền nhân danh công ty để giao kết hợp đồng, c không có quyền nhân danh công ty để giao kết hợp đồng.
Trường hợp A, B và c đều chịu trách nhiệm vô hạn nhưng đã thỏa thuận chỉ có B được nhân danh công ty để xác lập các giao dịch. Thỏa thuận đó phải được ghi vào danh bạ thương mại. Các giao dịch do A và c xác lập nhân danh công ty sẽ không có hiệu lực.
•    Theo pháp luật Việt Nam, công ty hợp danh cũng là pháp nhân theo điều 130.2 Luật doanh nghiệp 2005, và Hội đồng thành viên có thể bầu Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc theo điều 135.1 Luật doanh nghiệp 2005,    vì vậy công ty hợp danh cũng có thể có người đại diện như các pháp nhân khác. Tuy nhiên điều 134. l(b) Luật doanh nghiệp 2005 lại quy định thành viên công ty có quyền “nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty”. Các thỏa thuận phải ghi trong Điều lệ công ty, vì vậy cần xem Điều lệ công ty để biết chính xác ai là người đại diện cho công ty hay tất cả các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn đều có quyền đại diện cho công ty.

 

*    Khi giao kết hợp đồng với hộ gia đình cũng có một vài vấn đề cần lưuý. Hầu hết pháp luật các nước đều quy định chồng là người đại diện đương nhiên cho vợ và vợ là người đại diện đương nhiên cho chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận riêng. Điều đó có nghĩa là nếu chồng hoặc vợ xác lập các giao dịch thì mặc nhiên các giao dịch đó có hiệu lực với cả gia đình. Con cái không có quyền đại diện cho gia đình, khi đến tuổi thành niên, con cái tự xác lập các giao dịch của mình.
Theo điều 109 Bộ luật dân sự, việc định đoạt tài sản chung của gia đình phải theo phương thức thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất và tài sản có giá trị lớn của hộ gia đình phải được sự đồng ý của các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý. Đối với các tài sản chung khác phải được đa số các thành viên từ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
(còn tiếp)

Bình luận:  Một trong những lỗi mà các doanh nghiệp thường mắc phải là trong quá trình thành lập công ty, không quy định  rõ ràng trong điều lệ (các điều khoản về thẩm quyền của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Chủ tịch HĐTQT. Do vậy khi xác định thẩm quyền của từng chức danh (người nắm giữ chức vụ) là không rõ ràng rất dễ xảy ra xung đột về mặt thẩm quyền. Do vậy, để tránh tình trạng này, khi thành lập công ty hoặc đăng ký kinh doanh, các chủ doanh nghiệp cần xem xét rõ các điều quy định về thảm quyền của các chức danh bằng cách phân định hoặc loại trừ thẩm quyền để tránh gây chồng chéo về mặt thẩm quyền. Đặc biệt là thẩm quyền ký kết các loại hợp đồng"

Luật sư Đức Anh - Công ty Luật Á Đông.

______________________

Hãy tăng thu nhập của bạn cùng chúng tôi: Chương trình chiết khấu 20% - 25% trên tổng giá trị mỗi hợp đồng mà bạn giới thiệu cho Công ty Luật Á Đông .....
______________________
"Công ty Luật Á Đông: Dịch vụ công chứng chứng thực, Dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán, business registration certificate, thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh, thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh,  thủ tục chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ, M&A, thủ tục giải quyết tranh chấp, hợp đồng, các thủ tục hành chínhDịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự (consular legalization in Vietnam),  và các dịch vụ pháp lý khác...hotline: 0904 253 822 - 04.6681411

Giới thiệu

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

CÔNG TY LUẬT Á ĐÔNG (ADONG LAWFIRM) xin kính chào Quý khách hàng!

Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Á Đông (thành lập ngày 23 tháng 7 năm 2004), trải qua 20 năm hoạt động, các Luật sư chủ chốt của Công ty Luật Á Đông đã có một bề dày kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.

Bên cạnh những kinh nghiệm chuyên môn, các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Á Đông luôn thấm nhuần cách nghĩ " Luật sư luôn là người bạn đồng hành mang lại sự yên tâm và an toàn cho doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh ". Do vậy, trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, Công ty Luật Á Đông luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị tư vấn có đội ngũ nhân viên tận tâm...

Hotline

Hotline:

024.665.69.121 -

Thống kê